10 bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng

0
13

Cây đinh lăng được coi là ‘nhân sâm của người nghèo’, không chỉ dùng làm rau sống mà còn được biết đến như một vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh.

Đặc điểm của cây đinh lăng

Đinh lăng được trồng phổ biến làm cây cảnh ở nhiều nơi trên cả nước và còn được gọi là cây gỏi cá, do lá của nó thường được dùng để làm gỏi cá. 

Đinh lăng là một loại cây thân nhỏ, thân nhẵn và không có gai, thường cao từ 0,8 – 1,5 mét. Lá của cây là loại lá kép 3 lần xẻ lông chim dài từ 20 – 40 cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài từ 3 – 10 mm, và phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm đặc trưng. Cụm hoa của đinh lăng hình chùy ngắn 7 – 18 mm gồm nhiều tán với nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ hai ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài từ 3 – 4 mm, dày 1 mm có vòi tồn tại.

Cây đinh lăng

10 bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng

Theo BSCK2. Huỳnh Tấn Vũ, Khoa Y học cổ truyền tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (cơ sở 3) cho biết, đinh lăng có nhiều công dụng trong việc chữa trị bệnh. Cụ thể:

– Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Dùng rễ đinh lăng phơi khô, thái mỏng 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia thành 2-3 lần uống trong ngày.

– Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ đinh lăng 30-40g đun với 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng, 2-3 ngày liên tiếp, vú hết nhức, sữa chảy bình thường.

– Chữa vết thương: Giã nát lá đinh lăng đắp lên vết thương.

– Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Dùng lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.

– Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.‎‎

– Chữa đau lưng mỏi gối: Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia thành 3 lần uống trong ngày. Có thể kết hợp cùng rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.‎ ‎

– Chữa liệt dương:‎‎ Rễ đinh lăng, ý dĩ, hoàng tinh, hoài sơn, hà thủ ô, long nhãn, kỷ tử, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g, sa nhân 6g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.‎ ‎

– Chữa viêm gan: ‎‎Rễ đinh lăng 12g; ý dĩ 16g; nhân trần 20g; chi tử, hoài sơn, rễ cỏ tranh,  biển đậu, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, ngưu tất, nghệ, mỗi vị 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. ‎‎

– Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, thục địa, hoàng tinh, hà thủ ô, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc lấy nước uống ngày 100g bột hỗn hợp.

– Chữa dị ứng, ban sởi, ho, kiết lỵ: Dùng lá đinh lăng khô 10g sắc chung với 200ml nước, uống trong ngày.

– Ho suyễn lâu năm: ‎‎Lấy rễ đinh lăng, đậu săn, bách bộ, tang bạch bì, nghệ vàng, tần dày lá… mỗi vị 8g; gừng khô 4g, xương bồ 6g. Đổ 600ml nước sắc còn 250ml. Chia 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc lúc còn nóng.‎ ‎

Nguồn: Sức khỏe & Đời sống

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here